Sa uyển tử

Sa uyển tử, tên khác đồng tật lê, sa uyển tật lê. Bộ phận dùng là hạt chín khô. Sa uyển tử vị ngọt, tính ấm, lợi về gan và thận, có công hiệu bổ thận, cố tinh, bổ gan, sáng mắt. Chủ trị các bệnh thận hư, đau lưng, di tinh, xuất tinh sớm, khí hư, đái dắt, hoa mắt, nhức đầu. Liều dùng: 10-20g. Theo nghiên cứu của y học hiện đại, sa uyển tử có chứa chất béo, acid tannin, vitamin A, có tác dụng lợi tiểu, chống viêm, bảo vệ gan.

Một số bài thuốc chữa bệnh có dùng sa uyển tử

Cháo sa uyển tử: Sa uyển tử 20g, gạo lứt 100g. Dùng túi vải bọc sa uyển tử lại, nấu chung với gạo lứt thành cháo, thêm đường phèn, ăn nóng. Dùng cho người thận hư, di tinh, xuất tinh sớm, cơ thể suy nhược, mắc chứng tiểu đêm nhiều, lưng đau, gối mỏi, ăn uống kém, người gầy yếu.

Sa uyển tử hầm bầu dục: Sa uyển tử 30g, bầu dục lợn 1 quả. Hầm chín, ăn cái uống nước. Dùng cho người thận hư, đau lưng, xuất tinh sớm, hoa mắt, chóng mặt ù tai.

Sa uyển tử sắc hạt sen: Sa uyển tử 12g, hạt sen 12g. Sắc uống, ăn cái, uống nước. Dùng cho người thận hư, di tinh.

Trà sa uyển tử: Sa uyển tử 12g, rửa sạch, giã nát, hãm với nước sôi, uống thay trà, có tác dụng bổ thận, nâng cao sức khỏe, trị đau lưng, hư lao, di tinh.

Rượu sa uyển tử cường dương: Sa uyển tử 12g, viễn chí 4g, thục địa 15g, đinh hương 10g, đảng sâm 15g, dâm dương hoắc 10g, trầm hương 4g, câu kỷ tử 15g, rượu 1,5 lít. Các vị thuốc cho vào túi vải bọc lại, ngâm rượu trong 7-10 ngày, sau đó đem nấu cách thủy trong 5 phút, bỏ ra ngâm vào nước lạnh để khử độc hỏa, 3 tuần sau mang ra dùng. Mỗi lần uống 10-20ml, ngày 2 lần. Dùng cho người liệt dương, không cương lên được.

Sa uyển tử hoàn viên: Sa uyển tử ( sao) 62g, khiếm thực hấp 62g, liên tu 62g, long cốt rang 31g, con hà rang 31g. Nghiền chung thành bột, hồ bột hạt sen thành hoàn. Uống bằng nước muối pha loãng, ngày 3 lần, mỗi lần 3g. Dùng cho người hoạt tinh không hãm được.

Thuốc bột sa uyển tử: Sa uyển tử 12g, sung úy tử 6g, thanh tương tử 9g. Nghiền chung thành bột mịn. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 3g. Dùng cho người bị mờ mắt.

Hoặc: Sa uyển tử, thương truật, lượng bằng nhau, nghiền chung thành bột mịn. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 6-9g bằng nước cháo loãng. Dùng cho người tỳ vị hư, đầy bụng, ăn uống không tiêu.

ThS. Nguyễn Ngọc Lan

Các phương thuốc trị suy dinh dưỡng trẻ em

Đông y gọi suy dinh dưỡng ở trẻ em là chứng cam tích, mà nguyên nhân thường gặp là do khẩu phần ăn không hợp lý, như: ăn thiếu đạm kéo dài, ăn nhiều chất béo ngọt khiến không tiêu hóa được, tích lại làm tổn thương tỳ vị, cũng có khi do nhiễm nhiều giun...

Nhìn chung các biểu hiện ban đầu đối với trẻ mắc chứng cam tích thường thấy xuất hiện như: cơ thể hơi gầy, kém ăn hoặc ăn nhiều, đi cầu nhiều, phân khi lỏng khi đặc, đầy bụng, có thể sốt nhẹ, miệng khát, lòng bàn chân, bàn tay nóng, người bứt rứt, hay khóc, ngủ không yên, rêu lưỡi hơi vàng, mạch tế hoạt.

Chỉ thực

Chỉ thực

Cần dựa vào từng thể cam tích cụ thể để gia những phương thuốc trị liệu thích hợp. Sau đây là những phương trị liệu cụ thể cho từng loại.

Thể tỳ hư (còn gọi là tỳ cam): tương ứng với suy dinh dưỡng độ 2. Biểu hiện như mặt vàng, người gầy, miệng khô, khát nước, sôi bụng, tiêu chảy. Có trường hợp do tân dịch giảm gây táo bón, bụng to, gân xanh nổi lên, nước tiểu đục trắng, rêu lưỡi trắng.

Phương pháp chữa chính là bổ khí, bổ tỳ vị.

Dùng phương (chọn một trong các phương sau cho thích hợp):

- Hoài sơn 12g, bạch truật 6g, sinh địa 6g, cam thảo nam 4g, thạch môn 4g, sa nhân 2g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần trong ngày.

- Hoài sơn 8g, đậu ván trắng 8g, bạch truật 6g, chỉ thực 4g, trần bì 4g, kê nội kim 4g. Sắc uống ngày một thang. Nếu do tích trệ thức ăn, bụng trướng, thêm đại phúc bì, sơn tra, thần khúc mỗi vị 4 g. Nếu do nhiễm giun gây tích trệ, đau bụng, thêm sử quân tử 4g.

Kê nội kim

Kê nội kim

- Hoàng liên 6g, thần khúc 6g, mạch nha 6g; bạch truật 4g, trần bì 4g, cam thảo 4g, nga truật 4g, thanh bì 4g, sử quân tử 4g, hoàng liên 4g; binh lang 2g, tam lăng 2g, lô hội 0,2g. Sắc uống ngày một thang chia 2 - 3 lần.

- Hoài sơn 100g, ý dĩ 100g, mạch nha 100g, đẳng sâm 50g, bạch truật 50g; hạt cau 25g, vỏ quít 25g. Tất cả sao vàng, tán thành bột mịn, trộn đều, mỗi ngày uống 16 - 20g bột.

- Chữa suy dinh dưỡng, tiêu chảy do nhiễm giun: sơn dược 80g, đậu ván trắng 80g, sử quân tử 80g, thần khúc 80g, hoàng liên 40g, sơn tra 40g, bạch đậu khấu 40g, binh lang 20g, ngân sài hồ 6g, mạch nha 6g, lô hội 5g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 4 - 8 g.

Thể can cam (tức bệnh do khí huyết hư can thận hư mà gọi là can cam, tương ứng với suy dinh dưỡng độ 3): biểu hiện như người gầy, da khô, bộ mặt già, tinh thần mệt mỏi, kém ăn, tiếng khóc nhỏ, rêu lưỡi mỏng khô, lông, tóc khô. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như: khô loét giác mạc, loét miệng, tử ban (lắng đọng sắc tố), phù thũng…

Trần bì

Trần bì

Phương pháp chữa là bổ khí huyết, bổ can, thận tỳ vị.

Dùng phương (chọn một dưới đây sao cho thích ứng):

- Thục địa 12g; hà thủ ô 8g, kê huyết đằng 8g, ý dĩ 8g, đậu đen 8g, hạt sen 8g; bạch truật 6g, ngũ gia bì 6g, kê nội kim 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

- Hoài sơn (sao) 60g; phục linh 45g, đậu ván trắng 45g, sơn tra 45g, mạch nha 45g, thần khúc 45g, đương quy 45g, bạch truật (sao) 30g, trần bì 30g, sử quân tử quân, 30g; hoàng liên 20g, cam thảo 20g. Tán bột, rây mịn, trộn với mật ong làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 3g, ngày uống 2 - 3 lần.

- Đẳng sâm 8g, bạch truật 8g, thục địa 8g, xuyên khung 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, phục linh 6g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần. Nếu loét khô giác mạc, thêm kỷ tử, cúc hoa mỗi vị 8g. Nếu loét miệng, thêm ngọc trúc, thăng ma mỗi vị 6g; hoàng liên 4g. Nếu tử ban (lắng đọng sắc tố) thêm hoàng kỳ, a giao. Nếu có sốt mà xuất huyết, thêm sinh địa, rễ cỏ tranh mỗi vị 12g; đan bì 6g. Nếu có phù dinh dưỡng, thêm phục linh 12g, quế chi 2g.

BS. HOÀNG TUẤN LINH

Chữa ho có đờm khò khè với thanh uyển

Thanh uyển thuộc họ Cúc, còn có tên gọi khác là tử uyển, dã ngưu bàng… Theo y học cổ truyền, thanh uyển vị đắng, ngọt, tính ôn không vào kinh phế. Tác dụng ôn phế tiêu đờm, nhuận phế hạ khí, cầm ho. Trị ho, suyễn, tiểu tiện đỏ, lao phổi, viêm phế quản, ho ra máu.

Là một cây thảo, sống lâu năm, cao 1 - 1,2m. Thân mọc thẳng, phân cành nhiều có lông thưa, cuống lá dài có rìa bên; lá phía trên mọc so le, nhỏ và hẹp hơn gần như không cuống. Hoa tự hình đầu xung quanh màu tía, tím nhạt, hoa ống ở giữa màu vàng. Quả bé có lông ngắn màu trắng. Cây mọc tự nhiên ở Cao Bằng, Lạng Sơn. Bộ phận dùng làm thuốc của thanh uyển là rễ, thu hái quanh năm. Liều dùng hàng ngày 6 - 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.

Thanh uyển vị ngọt đắng có tác dụng trị ho, tiểu tiện đỏ...

Một số bài thuốc chữa bệnh từ thanh uyển

Chữa ho có đờm khò khè: Thanh uyển 12g, bách bộ 12g, cát cánh 8g, mạch môn 8g, kinh giới 8g, trần bì 6g, cam thảo dây 6g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng 3 - 5 ngày.

Chữa viêm phế quản cấp tính: Thanh uyển 12g, hạnh nhân 12g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, tiền hồ 12g. Nếu đờm nhiều, rêu lưỡi trắng, thêm bán hạ 12g, trần bì 8g. Nếu có hen suyễn thì bỏ cát cánh, thêm ma hoàng 6g. Sắc uống ấm trong ngày chia 2 lần sau bữa ăn 1giờ rưỡi.

Chữa ho lâu ngày, viêm phế quản mạn tính: Thanh uyển 10g, khoản đông hoa 10g, thổ bốn mẫu 10g, hạnh nhân 10g, cát cánh 10g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang. 10 ngày là một liệu trình.

Chữa ho gà ở giai đoạn hồi phục: Thanh uyển 8g, bách bộ 8g, rễ quả lâu 16g, sa sâm 12g, mạch môn 12g. Sắc uống trong ngày.

Hỗ trợ điều trị hen phế quản: Thanh uyển 12g, tế tân 12g, khoản đông hoa 12g, đại táo 12g, ma hoàng 10g, ngũ vị tử 10g, bán hạ chế 8g, xạ can 6g, gừng sống 4g. Sắc uống trong ngày.

Chữa suy nhược cơ thể do phế hư: Thanh uyển 12g, ngũ vị tử, tang bạch bì, thục địa, đảng sâm, hoàng kỳ mỗi vị 10g. Sắc uống trong ngày.

Chữa sởi thời kì hồi phục: Sa sâm 10g, mạch đông 10g, thạch hộc 10g, ngọc trúc 10g, đậu ván 10g, thiên hoa phấn 10g, bách bộ 10g, thanh uyển 10g, thần khúc 10g. Các vị thuốc sắc 2 lần, lấy 2 nước trộn lại, dùng uống thay trà. Ngày 1 thang, chia uống sáng và chiều.

Bác sĩ Đức Quang




Xơ mướp chữa tắc tia sữa

Xơ mướp được lấy từ quả mướp chín thật già đã khô quắt, có vỏ ngoài nhăn nheo, màu vàng óng, cầm thấy nhẹ tay, đem ngâm vào nước nhiều lần cho tróc dần lớp vỏ ngoài và rữa nát hết lớp thịt còn sót lại ở trong, rửa sạch, rũ hết hạt, phơi khô.

Xơ mướp được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là ty qua lạc, có vị ngọt dịu, tính bình, có tác dụng cầm máu, thông kinh lạc, chống co thắt, thúc sởi, lợi tiểu. Dược liệu được dùng trong những trường hợp sau:

Chữa trĩ ra máu, rong kinh, băng huyết, kiết lỵ ra máu: xơ mướp đốt tồn tính, tán bột, uống mỗi ngày 4 - 8g chia làm 2 lần chiêu với nước ấm.

Chữa tắc tia sữa: xơ mướp 1 cái, gai bồ kết 10 cái, hành tươi hoặc phơi khô 1 củ. Tất cả băm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Dùng 2 - 3 ngày. Kết hợp xoa nắn vú cho thông tia sữa.

Chữa hen: xơ mướp 20g băm nhỏ, sao; hạt đay quả dài 12g, giã giập, sao. Trộn đều, sắc uống lúc nóng. Ngày 2 lần. Dùng 2 - 3 ngày.

Chữa bế kinh: xơ mướp đốt tồn tính, tán nhỏ, trộn với tiết chim bồ câu trắng làm thành bánh rồi phơi khô, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu vào lúc đói (Nam dược thần hiệu).

Chữa sởi (làm sởi mọc nhanh và mọc đều, hạn chế các biến chứng): xơ mướp 20g, kinh giới 12g, bạch chỉ 12g, kim ngân 12g, cỏ mần trầu 8g, cam thảo nam 4g. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, sắc uống làm 2 lần trong ngày.

DS. Đỗ Huy Bích

Kinh nghiệm trị chứng sa trực tràng

Chứng sa trực tràng Đông y gọi là “chứng thoát giang”. Nguyên nhân chủ yếu là do tỳ dương hư, làm trung khí hạ hãm, nguyên khí bị suy tổn, sự thăng giáng của dương khí thất thường mà sinh bệnh. Đối với người cao tuổi, nguyên khí bị suy tổn, đại tiện táo bón, khi đi đại tiện bị rặn nhiều, làm đại tràng sa xuống không co lên được. Đối với phụ nữ do khi sinh nở rặn quá nhiều hoặc sinh nhiều lần cũng là nguyên nhân thường thấy. Đối với trẻ em do khí tiên thiên bất túc, sau khi sinh nuôi dưỡng kém, ăn uống thất thường, làm tỳ vị tổn thương, chính khí bị suy kém hoặc mắc chứng kiết lỵ, tiêu chảy, khi đi đại tiện rặn nhiều mà mắc chứng thoát giang.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu bài thuốc kinh nghiệm điều trị chứng sa trực tràng để đồng nghiệp và bạn đọc tham khảo:

Bài thuốc “Bổ trung ích khí” nhưng với liều lượng khác gồm: hoàng kỳ 40g, (nguyên bản bài thuốc hoàng kỳ 12g) cam thảo (chích) 4g, nhân sâm 16g (nguyên bản nhân sâm 6g), đương qui 12g, trần bì 8g, thăng ma 40g (nguyên bản bài thuốc thăng ma 4g), sài hồ 12g (nguyên bản sài hồ 8g), bạch truật 16g (nguyên bản bạch truật 12g) nếu thay nhân sâm bằng đảng sâm cho liều gấp hai lần.

Để điều trị chứng sa trực tràng khi dùng bài “bổ trung ích khí” liều cao và tùy theo từng thể bệnh mà gia giảm trong bài thuốc có hai vị hoàng kỳ và thăng ma. Ví như khi xem mạch thấy dương khí quá hư suy, bệnh nặng, sức khỏe của bệnh nhân không được tốt, nên hoàng kỳ và thăng ma đều dùng liều cao 70g, bạch truật dùng 16g gia thêm ích trí nhân 12g, ngũ vị tử 12g, ô mai 5 quả để tăng thêm tác dụng thu liễm làm cho trực tràng co lên nhanh.

TTND. BS. Nguyễn Xuân Hướng

Dược thiện trị tàn nhang

Tàn nhang là một bệnh da liễu thuộc vùng mặt, hay gặp ở phụ nữ thời kỳ mang thai hoặc tiền mãn kinh và nam giới giai đoạn trung lão niên. Ngoài ra còn gặp ở những người bị bệnh gan mật và một số bệnh mạn tính khác. Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây nên tàn nhang thường do tình chí bất toại, can khí uất kết, thận khí bất sung hoặc xung nhâm thất điều gây nên. Phương pháp trị liệu bằng ăn uống của Đông y cho rằng, những người bị tàn nhang cần trọng dụng những thực phẩm có công dụng thanh nhiệt lợi thấp và kiêng kỵ những đồ ăn thức uống có tính cay nóng. Dưới đây, xin giới thiệu một số món ăn - bài thuốc có công dụng phòng chống tàn nhang để bạn đọc tham khảo.

Bài 1: đan bì 10g, chi tử 10g, gạo tẻ 30g. Cách chế: đan bì và chi tử rửa sạch, sắc kỹ, lấy nước bỏ bã rồi cho gạo vào nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày, dùng liên tục trong 10 ngày là một liệu trình. Công dụng: sơ can thanh nhiệt, hoạt huyết lợi thấp, làm cho vết tàn nhang tiêu thoái hoặc nhạt đi.

Bài 2: bạch linh 15g, hoài sơn 15g, đậu xanh 20g, gạo tẻ 60g. Cách chế: bạch linh và hoài sơn sấy khô, tán thành bột mịn; đậu xanh và gạo tẻ đem ninh thành cháo rồi cho bột bạch linh và hoài sơn vào, đun sôi một lát là được, chế thêm một chút đường trắng, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: sơ can thanh nhiệt, dưỡng tâm an thần, thường dùng cho những người bị tàn nhang do suy nhược thần kinh, ăn kém, mất ngủ thường xuyên.

Bài 3: sinh địa 15g, huyền sâm 10g, chi tử 10g, liên nhục 30g. Cách chế: sinh địa và huyền sâm rửa sạch sắc kỹ, lấy nước bỏ bã rồi cho chi tử và liên nhục vào ninh nhừ, chế thêm một chút đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: tư âm thanh nhiệt, ích can bổ thận, thường dùng cho những người bị tàn nhang thuộc thể âm hư biểu hiện bằng các chứng trạng như người gầy, hay hoa mắt chóng mặt, miệng khô họng khát, có cảm giác bốc hỏa hoặc sốt nóng về chiều, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, không hoặc ít rêu...

Bài 4: dưa chuột tươi 100g, hoài sơn tươi (củ mài) 100g. Cách chế: dưa chuột rửa sạch gọt vỏ, bỏ ruột thái miếng; hoài sơn rửa sạch gọt vỏ, thái miếng; hai thứ cho vào nồi hầm nhừ, chế thêm một chút đường, dùng làm đồ điểm tâm hàng ngày. Công dụng: thanh nhiệt dưỡng âm, kiện tỳ bổ thận, trừ ban.

Bài 5: đậu đen 60g, ích mẫu thảo 30g. Cách chế: hai thứ cho vào nồi, đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, bỏ bã, chế thêm một chút đường đỏ và 1 - 2 thìa rượu gạo, chia uống vài lần trong ngày. Công dụng: dưỡng âm, hoạt huyết, bổ huyết, điều kinh, trừ ban.

Cần chú ý ăn nhiều hoa quả tươi như lê tươi, táo, quýt, na, nho, chanh, cam, chuối chín... và các loại rau xanh. Kiêng ăn các thức ăn có tính kích thích như hành tỏi, gừng, quế, hồi, hạt tiêu, ớt... và các thức ăn chiên xào, quay nướng như gà quay, vịt quay, thịt hun khói, thịt nướng... Đặc biệt, cần kiêng tuyệt đối rượu và thuốc lá.

ThS. Hoàng Khánh Toàn




Bài thuốc trị mụn nhọt mùa hè

Mụn là bệnh do nang lông - tuyến bã ở da hoạt động thái quá làm tiết nhiều bã nhờn trong khi miệng nang lông lại bị bít kín do tăng sừng hóa, chất bã nhờn bị ứ đọng lại ở lỗ chân lông tạo thành nhân mụn. Khi nhân mụn hình thành, thường có sự phát triển, tăng sinh một loại vi khuẩn ở lỗ chân lông gây nên tình trạng viêm đỏ của mụn mủ.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra mụn nhọt là do hỏa độc gây ra, một số trường hợp hay tái phát do tình trạng nhiễm trùng mà y học cổ truyền gọi là nhiệt huyết.

Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc điều trị như sau:

Giai đoạn viêm nhiễm (khởi phát)

Biểu hiện: Mụn nhỏ hình thành, ngứa, nóng, muốn gãi, giai đoạn này dùng phương pháp thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm.

Bài thuốc: kinh giới 8g, kim ngân hoa 20g, kê đầu ngựa 16g, thổ phục linh 12g, đỗ đen sao 40g, cam thảo dây 8g, vòi voi 12g, cỏ xước 12g, cho 750ml nước vào sắc kỹ còn 250ml chia uống 3 lần trong ngày.

Theo y học cổ truyền, mụn nhọt là do hoả độc gây ra.

Theo y học cổ truyền, mụn nhọt là do hoả độc gây ra.

Giai đoạn hóa mủ

Biểu hiện: Mụn sưng tấy thành nhọt bọc có mủ, nóng, đỏ, sốt. Dùng phương pháp thác độc bài nùng (đưa độc ra ngoài, trừ mủ).

kim ngân hoa

Kim ngân hoa

Bài thuốc: kim ngân hoa 20g, liên kiều 12g, hoàng cầm 12g, gai bồ kết (tạo giác) 12g, bồ công anh 16g, trần bì 6g, bối mẫu 8g, cam thảo 4g. Cho 750ml nước sắc kỹ còn 250ml chia uống 3 lần trong ngày.

Giai đoạn vỡ mủ

Dùng phương pháp khử hư sinh cơ (làm mất các tổ chức hoại tử, làm liền da).

Bài thuốc: uất kim 16g, đương quy 12g, hoàng kỳ 16g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, đan bì 8g, đảng sâm 16g, kim ngân hoa 16g, cam thảo 6g. Cho 75ml nước vào sắc kỹ còn 250ml chia uống 3 lần trong ngày.

Giai đoạn vỡ mủ phải thường xuyên rửa sạch, lau khô bằng gạc vô khuẩn để tránh tái nhiễm, nhiễm khuẩn.

Lương y Vũ Trung

Y học cổ truyền điều trị mụn trứng cá

Mùa hè đến cũng là lúc mụn trứng cá có điều kiện phát triển. Trong môi trường nóng ẩm các tuyến ở da tăng cường bài tiết nhiều mồ hôi và chất bã nhờn dễ làm tắc lỗ chân lông khiến lượng chất bã nhờn không thoát ra ngoài mà tích tụ tạo thành nhân mụn.

Nhiều chị em có thói quen thoa kem chống nắng hoặc một số mỹ phẩm không cẩn thận có thể làm tắc lỗ chân lông làm mụn trứng cá nặng lên.

Y học cổ truyền cho rằng mụn trứng cá phần lớn do phong nhiệt nung nấu, kết tụ ở phế kinh, phát ra ở mặt mũi; Hoặc do ăn quá nhiều chất cay nóng, dầu mỡ sinh ra thấp nhiệt, tràng vị không giáng được mà lại nghịch lên; Hoặc do Tỳ vận hóa kém, thấp ngưng kết lâu ngày hóa đàm hóa nhiệt ngưng trệ ở bì phu. Đặc biệt ở tuổi dậy thì nhiệt thịnh, hợp với đàm, nhiệt độc uất kết ở bì phu gây nên bệnh.

Kim ngân hoa.

Y học cổ truyền chia mụn trứng cá theo các thể:

Thể phế kinh phong nhiệt

Biểu hiện của bệnh thường là mụn trứng cá nóng, đỏ, hoặc sưng đau, có mụn mủ, hơi ngứa, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch tế sác hoặc phù sác.

Điều trị theo phương pháp sơ phong tuyên phế, thanh nhiệt giải độc.

Bài thuốc tỳ bà thanh phế ẩm, thành phần gồm tỳ bà diệp 12g, đảng sâm 12g, hoàng liên 6g, tang bạch bì 12g, hoàng bá 6g, cam thảo 06g.

Thể trường vị thấp nhiệt

Bệnh thường có biểu hiện: da trơn nhầy, nổi sẩn có mụn mủ kèm táo bón, tiểu vàng đậm, chán ăn, bụng đầy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị: thanh trường hóa thấp, thông phủ tiết nhiệt.

Bài thuốc nhân trần cao thang gia giảm. Thành phần gồm xa tiền 12g, xích thược 10g, chi tử 10g, hoàng cầm 10g, hoàng bá 10g, đại hoàng 4g, cam thảo 6g.

Thể tỳ hư không kiện vận

Bệnh có biểu hiện: kéo dài, sắc da xám, kém tươi nhuận, bệnh tái phát nhiều lần, có cục hoặc bọc mủ, mệt mỏi, chán ăn, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, rêu trắng, mạch nhu hoạt.

Điều trị theo phương pháp kiện tỳ hóa thấp. Bài thuốc sâm linh bạch truật tán. Thành phần gồm có đảng sâm 12g, hoài sơn 12g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, liên nhục 10g, ý dĩ 12g, sa nhân 8g, bạch biển đậu 8g, cát cánh 8g.

Thể can uất huyết ứ

Thường có biểu hiện: người hay bực tức dễ nổi nóng, có nhiều loại mụn kết lại thành đám hoặc những vết sẹo hay vết thâm sau khi hết mụn, lưỡi thâm, rêu mỏng, mạch hoạt sác hoặc huyền sác.

Phương pháp điều trị hoạt huyết hóa ứ, sơ can giải uất. Thường dùng bài thuốc tứ vật đào hồng gia giảm. Thành phần gồm có thục địa 12g, xích thược 12g, đương quy 12g, xuyên khung 10g, đào nhân 10g, hồng hoa 8g, đan bì 12g, uất kim 10g, chi tử 10g, sài hồ 12g.

Ngoài thuốc uống có thể kết hợp các phương pháp dùng ngoài đơn giản như:

- Kim ngân, liên kiều, bồ công anh mỗi vị 30g sắc lấy nước dùng xoa rửa tại chỗ ngày 3-4 lần.

- Đại hoàng, hoàng bá, hoàng cầm mỗi thứ 50g (tán bột), lưu huỳnh 15g (hòa tan bằng cồn 75 độ) hòa vào 500 ml nước sôi để nguội dùng xoa tại chỗ ngày 3-4 lần.

- Đại hoàng, lưu huỳnh hai thứ bằng nhau. Hai thứ thuốc này tán mịn, sau đó hòa với nước dùng xoa tại chỗ ngày 2 lần.

- Lấy 100g lá chè xanh tươi, rửa sạch rồi để ráo, giã nát lấy nước cốt bôi lên vùng da nhiều mụn.

- Rửa mặt hàng ngày bằng nước chè xanh.

TS.BS. CKII. Dương Trọng Nghĩa


Bài thuốc chữa chứng tân dịch hư tổn ở người cao tuổi

Chứng tân dịch hư tổn ở người cao tuổi do tuổi cao công năng của tạng phủ bị suy thoái làm cho sự sinh trưởng, phân bố, bài tiết của tân dịch không bình thường như: Khi tạng phế tân dịch kém thì phế mất chức năng tuyên giáng thường sinh các chứng: ho khan, suyễn thở, da khô, nước tiểu ít có màu đỏ.

Trường hợp tân dịch của tỳ bị hao tổn thì tỳ mất chức năng kiện vận sinh chứng bụng hay trướng đầy mà đau, chân tay rã rời có khi bị tê liệt. Đại tiện táo, lưỡi khô, khát nước. Nếu do thận khí không đủ để sưởi ấm phế và tỳ, làm tân dịch bốc hơi, dẫn đến sự khí hóa trong cơ thể không bình thường mà sinh ra chứng hoa mắt, chóng mặt, tim hồi hộp, lưng gối mềm yếu. Do tân dịch của người cao tuổi bị hư tổn, việc khai thông của tam tiêu bị yếu kém, làm cho sự lưu thông của khí huyết bị bế tắc, sự bài tiết không thuận lợi mà sinh ra chứng tự ra mồ hôi, miệng khô, tiểu tiện lượng ít mà đỏ. Còn một nguyên nhân nữa là người cao tuổi là khi tân dịch bị hao tổn thì sinh ra chứng huyết hư làm tim hồi hộp, hoa mắt, tai ù. Bài viết dưới đây xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị tùy thể để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi cần.

Vị thuốc hậu phác kiện tỳ vị.

Tân dịch hư tổn làm dương minh nhiệt kết

Triệu chứng: Sốt từng cơn, hai mắt kém con ngươi khó chịu, bụng trướng đầy, ra nhiều mồ hôi, đại tiện phân rắn, mạch trầm thực.

Bài thuốc: Đại thừa khí thang: Đại hoàng 12g, chỉ thực 8g, mang tiêu 8g, hậu phác 8g.

Cách dùng: Sắc uống. Chú ý: Uống một thang mà bệnh hết thì không uống thang thứ hai.

Tân dịch hư tổn làm nguyên khí tổn thương

Triệu chứng: Bệnh nhân phiền khát, buồn nôn. Phép trị: Ích tâm khí, thanh huyết nhiệt

Bài thuốc: Trúc diệp thạch cao thang. Trúc diệp 12g, thạch cao 16g, nhân sâm 8g, cánh mễ (lúa để lâu năm) 12g, bán hạ (chế) 12g, mạch môn 8g, cam thảo 4g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

Tân dịch hư tổn ôn tà phạm phế

Triệu chứng: Sốt cao, mũi khô, họng ráo, ho khan, khát nước. Phép trị: Nhuận phế chỉ ho tiêu khát.

Bài thuốc: Tang hạnh thang gia giảm: Tang diệp 12g, hạnh nhân 8g, xuyên bối mấu 6g, lê bì 8g, hạnh nhân 8g, đạm đậu xị 8g, chi tử 6g.

Cách dùng: Sắc uống. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước khi ăn.

Do mắc chứng táo tà nặng làm tân dịch của phế hư tổn

Triệu chứng: Sốt cao, ho khan không có đờm, suyễn thở miệng mũi khô ráo, khát nước.

Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang: Thanh cao 12g, tang diệp 12g, nhân sâm 6g, hạnh nhân 6g, cam thảo 4g, hỏa ma nhân (hạt đay)12g, a giao 8g, mạch môn 8g, tỳ bà diệp 1 lá. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước khi ăn.

Do táo nhiệt lưu luyến ở phế làm tân dịch của phế hư tổn mà sinh bệnh

Triệu chứng: Sốt cao, miệng khát, họng khô, ho khan không có đờm, chất lưỡi đỏ ít rêu.

Bài thuốc: Sa sâm mạch đông thang. Sâm 12g, mạch môn 12g, ngọc trúc 8g, cam thảo 4g, thiên hoa phấn 8g, bạch biển đậu 8g, tang diệp 6g.

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trong ngày uống trước khi ăn.

Tỳ vị nhiệt làm tổn hư tân dịch

Triệu chứng: Sốt cao nhưng không rét, ra mồ hôi, mặt và mắt đỏ, nước tiểu vàng đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi khô, mạch hồng sác

Bài thuốc: Điều vị thừa khí thang. Đại hoàng 16g, cam thảo 8g, mang tiêu 20g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc một lần lấy 150ml. Uống lần thứ nhất đại tiện được thì không uống lần thứ hai, nếu chưa đại tiện được thì uống lần thứ hai, hoặc lần thứ 3 cho đến khi đại tiện được thì không được uống nữa.

Tân dịch hư tổn sinh chứng huyết nhiệt

Triệu chứng: Sốt cao, hôn mê nói sảng, miệng mũi xuất huyết, họng khô, tai điếc, phát ban, lưỡi khô chất lưỡi đỏ.

Bài thuốc: Thanh doanh thang gia đan bì bạch thược: Sinh địa 12g, huyền sâm 12g, hoàng liên 6g, liên kiều 8g, trúc diệp tâm (đọt tre non) 6g, mạch môn 12g, đan sâm 12g, kim ngân hoa 12g, đan bì 8g, bạch thược 12g.

Cách dùng: Sắc uống. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.

BS. Nguyễn Xuân Hướng

Bài thuốc trị hiếm muộn do lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung thuộc phạm trù thống kinh, trưng hà, bất dựng của y học cổ truyền. lạc nội mạc tử cung có các triệu chứng như: đau bụng dữ dội trong chu kỳ kinh nguyệt, bệnh càng lâu ngày thì đau càng nặng và đặc biệt là gây vô sinh nếu không được điều trị kịp thời. Đồng thời, bệnh nhân thường bị đau trong và sau khi giao hợp, khi đi vệ sinh.

Nguyên tắc điều trị của Đông y chủ yếu bằng phương pháp hoạt huyết hóa ứ đã đem lại hiệu quả cao; thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, điều hòa kinh nguyệt và khí huyết, cân bằng âm dương, giúp cơ thể phụ nữ khỏe mạnh hơn và có thể có thai.

Hình ảnh giải phẫu cơ quan sinh sản nữ.

Thể khí trệ huyết ứ

Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hoạt huyết khứ ứ.

Bài thuốc: đương quy 20g; xích thược 15g; xuyên khung 10g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g, chỉ xác 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, đan bì 10g, ô dược15g, hương phụ 15g, chích cam thảo 10g. Sắc uống.

Nếu khí trệ là chủ, bụng dưới trướng nặng, đau ít, gia xuyên luyện tử 15g; Nếu huyết ứ là chủ, vùng bụng dưới đau nặng hơn trướng, gia bồ hoàng 15g; nếu nặng gia ngũ linh chi 20g; Nếu vùng bụng dưới đau dữ dội, gia toàn yết 3 con, tam lăng 15g, nga truật 15g; Nếu có trưng hà gia huyết kiệt 15g, xuyên sơn giáp 15g, tạo giác thích 20g, tam lăng 15g, nga truật 15g; Nếu kinh nguyệt lượng nhiều, gia bồ hoàng 15g, xuyến thảo 15g, tam thất 10g.

Thể hàn ngưng huyết ứ

Pháp điều trị: Ôn kinh tán hàn, hoạt huyết khứ ứ.

Bài thuốc: tiểu hồi hương 15g, can khương 15g, nguyên hồ 15g, linh chi 15g, một dược 15g, xuyên khung 10g, đương quy 20g, bồ hoàng 15g, nhục quế 15g, xích thược 15g. Sắc uống.

Nếu đau bụng nhiều, chi lạnh ra mồ hôi, gia xuyên tiêu 15g, xuyên ô (chế) 10g; Dương hư nội hàn, gia nhân sâm 15g, phụ tử (chế) 15g, tiên linh tỳ 20g; Nếu thấp tà tương đối nặng kiêm có tức ngực bụng trướng; rêu lưỡi trắng bẩn, gia xương truật 15g, quất bì 10g, trạch lan 15g, phục linh 20g.

Thể khí hư huyết ứ

Pháp điều trị: Bổ dương ích khí, hoạt huyết khứ ứ.

Bài thuốc: hoàng kỳ 30g, đương quy 20g, xích thược 15g, địa long 20g, xuyên khung 10g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g. Sắc uống.

Nếu ra mồ hôi sợ lạnh, gia quế chi 15g, bạch thược 15g; Bụng đau nhiều gia ngải diệp 15g, tiểu hồi hương 15g, nhũ hương 15g, một dược 15g; Nếu nôn, buồn nôn gia ngô thù du 15g, can khương 10g, bán hạ 10g; Đại tiện nát gia nhục đậu khấu 15g, hồ lô ba 15g, bổ cốt chỉ 20g.

Thể nhiệt uất huyết ứ

Pháp điều trị: Thanh nhiệt hòa dinh, hoạt huyết khứ ứ.

Bài thuốc: đào nhân 15g, hồng hoa 15g, đương quy 20g, sinh địa 30g, xích thược 20g, xuyên khung 10g, sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, cam thảo 10g, cát cánh 10g, đan sâm 20g, đan bì 15g. Sắc uống.

Khi hành kinh phát nhiệt gia hoàng cầm 15g, thanh hao 15g; Đại tiện khô táo gia đại hoàng 15g, chỉ thực 10g; Bụng đau nhiều gia ngư tinh thảo 20g, địa miết trùng 15g, ngũ linh chi 15g; Miệng đắng họng khô, phiền táo dễ nộ gia chi tử 15g, hoàng cầm 15g.

Thể thận hư huyết ứ

Pháp điều trị: Ích thận điều kinh, hoạt huyết khứ ứ.

Bài thuốc: thục địa 20g, sơn dược 20g, sơn thù du 15g, phục linh 20g, đương quy 20g, câu kỷ tử 20g, đỗ trọng 15g, thỏ ty tử 15g, đào nhân 15g, hồng hoa 15g, xuyên khung 10g, bạch thược 20g. Sắc uống.

Eo lưng đau mỏi, gia tiên linh tỳ 20g, tang ký sinh 15g, cẩu tích 15g; đại tiện phân sống gia bổ cốt chỉ 20g, xích thạch chi 20g.

TS. Trần Xuân Nguyên

Sử dụng dược liệu chưa được chuẩn hóa: Những nguy hại tiềm ẩn

Hiện nay, mặc dù Việt Nam đã có các quy định, quy chuẩn cho dược liệu, tuy nhiên, thực tế dược liệu chưa được chuẩn hóa vẫn chiếm thị phần lớn. Cũng như thực phẩm, dược liệu trên thị trường hiện nay đa phần là thành phẩm mà việc kiểm tra, kiểm định còn rất hạn chế. Điều này đang gây nhiều hiểm họa cho sức khỏe người dân.

Sơ chế dược liệu ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu

Những năm qua, chúng ta đã có các tiêu chuẩn rất cụ thể và chi tiết cho từng dược liệu nhưng trên thực tế, chúng ta chưa làm được thật nghiêm túc và chặt chẽ. Theo GS.TS. Dương Trọng Hiếu - nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương thì “Thuốc nào cần hoạt chất gì, hàm lượng bao nhiêu là đủ, tiêu chí như thế nào, chẳng hạn trong sâm cần có bao nhiêu saponin là đủ… thì chúng ta lại chưa thực hiện”. Việc thu mua dược liệu hiện nay còn mang tính trôi nổi, chưa có quy hoạch trồng và chăm sóc một cách bài bản bởi cùng một giống dược liệu mà trồng ở những nơi khác nhau sẽ cho chất lượng dược liệu khác nhau.

Quy trình thu hái cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dược liệu. Thu hái cái gì vào mùa nào, thời gian thu hái (buổi sáng, trưa, chiều, tối…) đều ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt chất có trong dược liệu. Chẳng hạn như ngải cứu cần được thu hái vào buổi sáng ngày 5 tháng 5 âm lịch (Tết Đoan Ngọ) thì sẽ cho hoạt chất tốt nhất…

Chỉ sử dụng dược liệu đúng tiêu chuẩn. Ảnh: TM

Chỉ sử dụng dược liệu đúng tiêu chuẩn. Ảnh: TM

Sau khi thu hái xong, cần chế biến và bảo quản đúng cách. Chế biến, bảo quản kịp thời mới không làm mất các hoạt chất có trong dược liệu. Ngược lại, nếu chế biến để lâu, bảo quản sai sẽ làm giảm hoạt chất. Chẳng hạn như các vị thuốc có chứa alkaloid (hạt mã tiền…) nếu bị nắng nóng nhiều, các alkaloid có trong dược liệu sẽ bị phá hủy. Vì vậy, thu hái xong cần phơi trong bóng râm (âm can) mới đảm bảo chất lượng.

Khâu bảo quản, chống mốc mọt cũng rất quan trọng. Để bảo quản có thể dùng một số hóa chất, trong đó có diêm sinh. Vậy dược liệu nào có thể xông diêm sinh, dược liệu nào không được xông cũng cần phải tuân theo quy chuẩn để đảm bảo chất lượng. Chẳng hạn như khung, quy, thục, dược… thì có thể xông diêm sinh. Ngược lại, cúc hoa, hạt sen... là những dược liệu tuyệt đối không được xông diêm sinh…

Sơ chế dược liệu nếu thực hiện không đúng sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dược liệu. Khâu chế biến cũng phải đúng quy định. Chẳng hạn như để sinh địa trở thành thục địa phải cửu chưng, cửu sái, có nghĩa là 9 lần đun, 9 lần phơi. Khi đun phải cho sa nhân, gừng thì dược liệu mới biến tính. Nếu làm không đúng quy trình, dược liệu không biến tính sẽ không còn tác dụng chữa bệnh, thậm chí thành chất độc. Vì vậy, tất cả các khâu từ chọn giống, chọn đất, trồng trọt, chăm bón đến thu hoạch, bảo quản, sơ chế, chế biến… đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dược liệu.

Nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng dược liệu chưa đạt chuẩn hóa

Giống như thực phẩm, dược liệu mà trồng trên vùng đất bị ô nhiễm, nguồn nước tưới bị ô nhiễm thì các dược liệu này sẽ nhiễm các chất độc hại như các kim loại nặng (đồng, chì, măng-gan…) gây độc cho người sử dụng. Có thể bản thân dược liệu tốt nhưng vì đất trồng không tốt, nước tưới bị ô nhiễm… nên dược liệu tốt bị nhiễm chất độc. Ngoài ra, nếu đất nghèo chất dinh dưỡng sẽ làm cho hoạt chất trong dược liệu cũng bị nghèo theo.

Khâu bảo quản, chế biến không đúng cách làm cho dược liệu bị biến tính. Dược liệu đang có các hoạt chất chữa bệnh trở thành không có hoạt chất ấy nữa, có chất khác độc hại hoặc không có tác dụng trong điều trị. Chưa kể sự tồn dư các loại nấm mốc, mối mọt trên dược liệu sẽ gây bệnh cho người sử dụng.

Một số dược liệu bị sâu bệnh khiến người ta phải dùng hóa chất để diệt. Việc trừ sâu bệnh nếu không đúng quy định sẽ làm lưu lại các chất độc trên dược liệu.

Những hậu quả của việc sử dụng dược liệu chưa đạt chuẩn hóa: Gây tổn hại tới gan với các biểu hiện như kém ăn, mệt mỏi, vàng da, vàng mắt…; Gây hại nhu mô thận; Gây rối loạn tiêu hóa, sẽ bị đau bụng, đi ngoài, lúc táo lúc lỏng… Một số ít dược liệu còn gây ngộ độc thần kinh. Nếu dược liệu có asen, thủy ngân…- các kim loại này sẽ gây tổn hại đến các tế bào thần kinh với các biểu hiện như tiêu chảy, sốc, toan chuyển hóa, tiêu cơ vân, rối loạn nhịp tim, suy tim, thiếu máu, giảm bạch cầu, bệnh thần kinh ngoại biên... Các dược liệu bôi ngoài da có thể làm hỏng da, gây phồng rộp da, viêm da do thủy ngân 1, thủy ngân 2 như khinh phấn (thủy ngân 1) nếu đun lên, thủy ngân bị tách ra sẽ trở thành chất độc, còn nếu để hợp chất thì không độc.

Lời khuyên của thầy thuốc

Theo GS. Dương Trọng Hiếu, ở tầm vĩ mô, chúng ta cần có nghiên cứu bài bản lâu dài của Viện Dược liệu: thổ nhưỡng, chất đất, quy trình chăm bón, thu hái, bảo quản… theo đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn quy định và được kiểm tra thường xuyên, kiểm định nghiêm ngặt. Cần tăng cường kiểm tra chất lượng dược liệu ở mọi khâu, kiểm tra đột xuất, xác suất, có các phương tiện kiểm tra hiện đại, đồng bộ, có các test nhanh để bảo vệ người tiêu dùng.

Đối với các nhà sản xuất, kêu gọi lương tâm, trách nhiệm của nhà sản xuất. Đề cao vai trò của Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng. Tẩy chay các dược liệu chưa đạt chuẩn hóa. Người dân nên lưu ý khi sử dụng dược liệu chữa bệnh:

Nên khám chữa bệnh ở những cơ sở y học cổ truyền có uy tín. Những người đã được đào tạo bài bản sẽ có trách nhiệm đối với các bệnh nhân của mình; Không nên sử dụng các loại dược liệu trôi nổi trên thị trường hoặc nghe theo lời mách bảo của người khác; Chỉ sử dụng các dược liệu đã được thẩm định, có nơi chịu trách nhiệm, không dùng tùy tiện, gặp đâu dùng đấy.

Mai Hương

Biện pháp tự nhiên điều trị chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích (IBS) đi kèm với các triệu chứng như đau bụng, chuột rút, đầy hơi, chất nhầy trong phân, không dung nạp thực phẩm, sút cân đột ngột, táo bón hoặc tiêu chảy. Trong hầu hết các trường hợp, thay đổi lối sống và chế độ ăn uống sẽ giúp cải thiện tình trạng trên. Ăn nhiều chất xơ giúp giảm các triệu chứng bệnh một cách hiệu quả. Ngoài ra, bạn không nên ăn thức ăn cay, nhiều dầu mỡ, rượu, chocolate và đồ uống chứa caffein như cà phê, soda.

Nếu bụng bị đầy hơi, bạn nên tránh xa các thực phẩm như các loại đậu, bắp cải, súp lơ và bông cải xanh. Không nên bỏ bữa, chia nhiều bữa nhỏ để ăn trong ngày sẽ giúp điều chỉnh chức năng của ruột. Ngoài ra, bạn cần lưu ý khi ăn các sản phẩm từ sữa. Dưới đây là một số phương pháp tự nhiên giúp khắc phục hội chứng ruột kích thích hiệu quả.

1. Hạt lanh

Một thìa hạt lanh cung cấp gần 3 gram chất xơ và chỉ 55 calo. Hạt lanh giàu chất béo omega-3, thêm hạt lanh vào món salad giúp cải thiện bệnh IBS.2.

2. Hạnh nhân

Hạnh nhân giàu magie và sắt. Do đó, ăn hạnh nhân hàng ngày rất tốt cho cơ thể, đây cũng là phương thuốc tự nhiên tốt nhất cho bệnh IBS.

3. Quả sung

Quả sung giàu chất xơ, có tác dụng hỗ trợ điều trị IBS.

4. Yến mạch

Yến mạch cũng là một nguồn cung cấp chất xơ tự nhiên. Một chén yến mạch cung cấp 16 gram chất xơ cho các lợi khuẩn. Yến mạch cũng chứa hợp chất chống viêm avenanthramide, khi kết hợp với beta-glucan sẽ giúp chống lại bệnh tim và bệnh tiểu đường. Đây là một trong những biện pháp tự nhiên điều trị IBS tốt nhất.

5. Quả mâm xôi đen

Quả mâm xôi đen đen giàu các chất chống oxy hóa. Một chén mâm xôi đen cung cấp 7,6 gram chất xơ, giúp ruột sản sinh butyrate, một loại axit béo có tác dụng giảm viêm trong cơ thể, chống nôn.

6. Quả việt quất

Việt quất giàu chất xơ, giúp tránh các khó chịu liên quan đến tiêu hóa. Một chén việt quất cung cấp 4 gram chất xơ, giúp ngăn ngừa tất cả các triệu chứng bệnh IBS.

7. Cùi dừa nạo

Bốn thìa cùi dừa nạo cung cấp 2,6 gram chất xơ. Ngoài ra, cùi dừa giàu axit béo bão hòa- axit lauric, giúp giảm viêm và chống lại các vi khuẩn có hại.

8. Hạt hướng dương

¼ chén hạt hướng dương chứa 200 calo và 3 gram chất xơ. Magie trong hạt hướng dương giúp tăng quá trình lipolysis, quá trình phân giải chất béo.

9. Chuối

Một quả chuối cỡ vừa chứa 105 calo và 3 gram chất xơ. Chuối cung cấp chất xơ prebiotic giúp nuôi dưỡng lợi khuẩn đường ruột, cải thiện tiêu hóa. Đây là một trong những biện pháp khắc phục bệnh IBS tốt nhất.

10. Bột ca cao

Bột ca cao nguyên chất giúp chống lại IBS. Pha 2 thìa bột ca cao với nước ấm cho thêm 4 gram chất xơ. Tốt nhất là dùng bột ca cao chưa bị kiềm hóa.

11. Quả bơ

Quả bơ giàu chất béo không bão hòa đơn, rất tốt cho người muốn ăn kiêng. Bơ chứa 4,6 gram chất xơ, là lựa chọn tuyệt vời cho bệnh nhân IBS.

12. Đậu xanh

Đậu xanh sản sinh axit lactic giúp bảo vệ niêm mạc trong đường tiêu hóa. Đây cũng là “hàng rào” phòng vệ đầu tiên chống lại các vi khuẩn và các chất độc hại. Do đó, đậu xanh là một bài thuốc tự nhiên để điều trị các triệu chứng của IBS.

BS. Tuyết Mai

(Theo Boldsky)

Trị viêm phế quản mạn tính bằng mật ong

Để phối hợp với tân dược trong giai đoạn điều trị, phòng bệnh và chống tái phát bệnh viêm phế quản mạn tính, một trong những phương cách độc đáo của Đông y đó là sử dụng mật ong phối hợp với một vài dược liệu đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm và rẻ tiền. Dưới đây xin được giới thiệu một số ví dụ điển hình để độc giả tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Bài 1: Bách bộ khô 120g, mật ong 150g. Bách bộ tán thành bột trộn với mật ong rồi đem hấp cách thủy trong 1 giờ, sau đó đem sấy khô, đựng trong lọ kín dùng dần. Công dụng: Tư bổ nhuận phế, thanh táo chỉ ho, dưỡng tâm an thần, dùng rất tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính có ho khan, phiền táo, đại tiện bí kết, thần kinh suy nhược. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Mật ong.

Bài 2: Hạt củ cải trắng 250g, quả lê 250g, ngó sen 250g, quất hồng 120g, đào nhân 120g, mật ong 500g. Các vị thuốc đem sắc kỹ lấy nước, cô đặc thành dạng cao rồi cho mật ong vào đảo đều, bảo quản trong lọ sành dùng dần. Công dụng: Nhuận phế hóa đàm, bổ thận nạp khí, chỉ khái bình suyễn. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 - 20g.

Bài 3: Trứng gà 1 quả, mật ong 35g. Đun sôi mật ong bằng lửa nhỏ, cho thêm một chút nước rồi đập trứng vào nấu chín. Công dụng: Nhuận phế chỉ khái. Ăn mỗi ngày 1 lần.

Hạnh nhân.

Bài 4: Hạnh nhân 100g, tử uyển 100g, ma hoàng 30g, tô tử 60g, mật ong 250g, đường đỏ 300g. Ngâm 4 vị thuốc trong nước lạnh 1 giờ rồi đem sắc 2 lần, mỗi lần 30 phút, lọc lấy nước cô thành cao, trộn với mật ong, đường đỏ chưng cách thủy trong 2 giờ, đựng trong lọ kín dùng dần. Công dụng: Ôn hàn hóa đàm, thuận khí thư hung, lợi tâm phế, thông nhị tiện. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g với nước ấm.

Bài 5: Nước ép ngó sen, gừng tươi, lê tươi, củ cải, mía tươi, đem trộn với mật ong rồi hấp cách thủy, uống tùy thích. Công dụng: Sinh tân dưỡng dịch, thanh nhiệt hóa đàm, dùng tốt cho người bị viêm phế quản mạn tính thể đàm nhiệt.

Ngó sen.

Bài 6: Vừng đen 250g, gừng tươi 120g, đường phèn 120g, mật ong 120g. Vừng đen sao chín sấy khô, tán bột rồi trộn với nước cốt gừng, mật ong và đường phèn đập vụn đem hấp chín, đựng trong lọ kín dùng dần. Công dụng: Nhuận phế vị, bổ can thận, chỉ khái bình suyễn. Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20g.

Thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn